Trợ cấp mất việc cho người lao động có được tính vào chi phí được trừ không?

Nội dung trong bài

Trợ cấp mất việc cho người lao động có được tính vào chi phí được trừ không?

Khi doanh nghiệp thay đổi công nghệ, cơ cấu, hoặc do lý do kinh tế phải thu hẹp sản xuất, người lao động có thể bị mất việc làm. Khi đó,  người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khoản trợ cấp mất việc làm. Vậy mức trợ cấp như thế nào? Khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động có được tính vào chi phí được trừ không? Kế toán Centax xin chia sẻ với các bạn ở bài viết sau:

1. Luật lao động

1.1 Các đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc làm

Điều 44, Điều 45 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định các trường hợp phải trả trợ cấp mất việc làm như sau:

– Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi  việc.

– Vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc.

– Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã…người sử dụng lao động không sử dụng hết số lao động hiện có và người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc.

 1.2 Mức hưởng trợ cấp mất việc làm

Điều 49 Bộ Luật Lao Động số 10/2012/QH13 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

– Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Ví dụ 1: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được 10 tháng và doanh nghiệp chưa đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Người lao động không được hưởng trợ cấp mất việc

Ví dụ 2: Người lao động làm việc tại doanh  nghiệp 15 tháng, Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp mất việc là 1 tháng tiền lương. Tiền lương tính trợ cấp bằng  lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người  lao động mất việc làm.

Ví dụ 3: Người lao động làm việc tại doanh nghiệp được 5 năm. Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 2 năm.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là: 3 năm. Tiền trợ cấp mất việc làm mà người lao động được hưởng là 3 tháng Tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người  lao động mất việc làm.

2 .Trợ cấp mất việc làm cho người lao động có được tính vào chi phí được trừ không?

Điều 4, Khoản 2, Điểm  2.12 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi không được tính vào chi phí được trừ như sau:

“2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”

3. Kết luận 

Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khoản chi trả trợ cấp mất việc làm nếu :

  • Mức chi trợ cấp mất việc làm theo đúng quy định của Luật lao động ( Nêu trên)
  • Trợ cấp mất việc làm được quy định trong các văn bản cụ thể sau; Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế lương thưởng, Quy chế tài chính của công ty

Xem thêm: Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

 

 

Tags: