Thuế TNCN của cá nhân cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nội dung trong bài

Thuế TNCN của đối tượng cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại - ảnh chính

Căn cứ tính Thuế TNCN của đối tượng cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại vẫn hay làm đau đầu của người làm kế toán. Cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập này như thế nào? Đào tạo Kế toán Centax xin được chia sẻ như sau:

Để giúp các bạn có cách nhìn tổng quan nhất về Thuế TNCN, mời các bạn xem thêm chi tiết trong bài viết dưới đây:Tổng quan về thuế TNCN

Hiện nay , theo quy định tại Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC có 10 khoản thu nhập cá nhân chịu thuế. Một trong những khoản đó là thu nhập chịu thuế từ bản quyền thương mại. Vậy căn cứ tính thuế TNCN của đối tượng cư trú khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại là gì? Cách tính thuế TNCN các khoản thu nhập này được tính như thế nào? Kế toán Centax mời bạn đọc theo dõi các nội dung:

1. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Tại Khoản 8, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.”

Với từng đối tượng thì thu nhập tính thuế và căn cứ để tính thuế TNCN cũng khác nhau. Vậy sự khác nhau giữa đối tượng cư trú và đối tượng không cứ trú như thế nào? Các bạn có thể tham khảo thêm trong bài viết sau:
Phân biệt đối tượng cư trú và đối tượng không cư trú

2. Căn cứ tính Thuế TNCN của đối tượng cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.

2.1. Thu nhập tính thuế

Tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: 

Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

2.2. Thuế suất

Căn cứ vào Khoản 2, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.”

2.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Tại Khoản 3, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế như sau:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.”

2.4. Cách tính thuế

Theo Khoản 4, Điều 14 Thông tư 111/2014/TT-BTC quy định về cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại như sau:

Thuế TNCN của đối tượng cư trú có thu nhập từ nhượng quyền thương mại - công thức

3. Căn cứ tính thuế TNCN của khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú

  • Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Xem thêm: Căn cứ tính thuế TNCN của đối tượng không cư trú có thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tags: