Quy định chung về sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế

Nội dung trong bài

Quy định chung về sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế

Hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế (hóa đơn xác thực) là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã xác thực và số hóa đơn xác thực qua hệ thống cấp mã xác thực hóa đơn của Tổng Cục Thuế. Hóa đơn điện tử có mã xác thực mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp, để sử dụng hóa đơn xác thực người sử dụng cần nắm được các quy định về việc sử dụng lại hóa đơn này. Kế toán Centax xin chia sẻ với bạn đọc bài viết Quy định chung về sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế

1. Đối tượng áp dụng

Theo Điều 2 Thông tư 110/2015/TT-BTC quy định về những đối tượng áp dụng cụ thể như sau:

“1. Người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

2. Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

3.Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.”

Theo quy định trên, đối tượng áp dụng sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế bao gồm:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp hoặc người nộp thay  nộp thuế và các khoản thu khác vào NSNN theo quy định (Theo Điều 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11);
  • Tổ chức cung cấp dịch vụ GTGT về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế;
  • Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế;
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

2. Nguyên tắc thực hiện 

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 110/2015/TT-BTC về nguyên tắc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế được quy định như sau:

“1. Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử.

2. Người nộp thuế đã thực hiện khai thuế điện tử thì phải thực hiện các giao dịch khác với cơ quan thuế theo phạm vi quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này bằng phương thức điện tử, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Thông tư này.

3. Người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đã hoàn thành việc thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư này thì không phải thực hiện các phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế tương ứng theo quy định của Luật Quản lý thuế.

4. Mọi thông báo của cơ quan thuế từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế được gửi đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, đồng thời được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế có thể tra cứu các thông báo qua tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc mã giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp cho người nộp thuế.”

Theo quy định trên, khi thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Phải tuân thủ theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và đúng với quy định;
  • Người nộp thuế đã kê khai thuế điện tử thì phải thực hiện các giao dịch khác như: nộp thuế, hoàn thuế, gửi các hồ sơ đến cơ quan thuế…. qua phương thức điện tử;
  • Những đối tượng người nộp thuế, cơ quan thuế, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan khi đã hoàn thành giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục thuế theo đúng quy định;
  • Những thông báo của cơ quan thuế từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế đều được gửi đến địa chỉ Mail hoặc số điện thoại của người nộp thuế đã đăng ký trước với cơ quan thuế và những thông báo này được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Người nộp thuế có thể tra cứu bất cứ lúc nào thông qua tài khoản điện tử hoặc mã giao dịch điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế cấp.

3. Điều kiện thực hiện

Theo Điều 5 Thông tư 110/2015/TT-BTC quy định những điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế cụ thể như sau:

“Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, trừ một số trường hợp sau:

a) Người nộp thuế là cá nhân được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số.

b) Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

c) Người nộp thuế khi thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanh toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác) mà ngân hàng có quy định khác.

2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động(đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế (trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử qua hình thức nộp thuế điện tử với ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác).

3.Người nộp thuế được đăng ký nhiều chứng thư số cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế; đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử; đăng ký một số điện thoại di động để nhận mã xác thực giao dịch điện tử qua “tin nhắn”; đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử.”

Theo quy định trên, người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải đảm bảo những yêu cầu sau:

  • Có chứng thư số (token- chữ ký số) đang còn hiệu lực do các cơ quan tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số cung cấp hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước công nhận trừ trường hợp:
  • Người nộp thuế được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong trường hợp chưa được cấp chứng thư số;
  • Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
  • Người nộp thuế khi thực hiện nộp thuế điện tử bằng giao dịch với ngân hàng thông qua các hình thức thanh toán điện tử mà ngân hàng có thêm quy định khác.
  • Có mạng internet, có địa chỉ thư điện tử (Email), số điện thoại (đối với cá nhân chưa được cấp token) đã đăng ký với cơ quan thuế (trừ trường hợp thực hiện thủ tục nộp thuế qua ngân hàng mà ngân hàng có quy định khác)
  • Người nộp thuế được đăng ký nhiều token (chứng thư số) cho một hoặc nhiều thủ tục hành chính thuế, đăng ký nhiều tài khoản ngân hàng để thực hiện nộp thuế điện tử, đăng ký một số điện thoại để nhận mã xác thực qua tin nhắn, đăng ký một Email để nhận thông báo trong quá trình thực hiện với cơ quan thuế. Ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ Email.
Tags: