Ngày 28/07/2015 Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 110/2015/TT-BTC thay thế cho Thông tư 180/2010/TT-BTC và Thông tư 35/2013/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/9/2015. Thông tư có những bổ sung và quy định mới về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. Kế toán thuế Centax xin chia sẻ bài viết Quy định sử dụng chữ ký số và chứng từ điện tử trong lĩnh vực thuế
1. Quy định sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử của NNT
Để kê khai nộp tờ khai thuế qua mạng, NNT cần có chữ ký số. Chữ ký số là thông tin đi kèm dữ liệu nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó. Chữ ký số có thể hiểu là con dấu điện tử của người phát hành văn bản, tài liệu trong giao dịch điện tử.
Theo Điều 6 Thông tư 110/2015/TT-BTC có quy định về việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử của NNT như sau:
“1. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
Người nộp thuế ký hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với đại lý thuế thì đại lý thuế sử dụng chứng thư số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của người nộp thuế khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
2. Cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng khi thực hiện giao dịch điện tử theo quy định tại Thông tư này phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử trên đây được gọi chung là ký điện tử.”
Theo quy định trên, việc sử dụng chữ ký số và mã xác thực giao dịch điện tử cần lưu ý những vấn đề sau:
- Để đảm bảo việc bảo mật trong việc truyền, nhận, xử lý dữ liệu giữa các đơn vị tham gia trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế của NNT thì hình thức nộp thuế điện tử tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cần có đủ chữ ký số của các đơn vị tham gia: NNT, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, ngân hàng.
- Đối với trường hợp NNT khai thuế qua đại lý thuế, Thông tư quy định đại lý thuế sử dụng chữ ký số của đại lý thuế để ký trên các chứng từ điện tử của NNT khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
- Đối với trường hợp NNT là cá nhân chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử trong giao dịch thuế điện tử.
Các bạn có thể xem video hướng dẫn đăng ký tham gia hệ thống xác thực hóa đơn chi tiết xem tại đây Video hướng dẫn đăng ký tham gia hệ thống Xác thực hóa đơn
Các bạn có thể xem video hướng dẫn đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử chi tiết xem tại đây Video hướng dẫn đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử
2. Quy định chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương thức điện tử để thực hiện các thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và tra cứu thông tin của NNT, thông báo của cơ quan thuế đối với NNT. Chứng từ điện tử có giá trị pháp lý như chứng từ giấy.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 110/2015/TT-BTC quy định về chứng từ điện tử như sau:
“1. Chứng từ điện tử gồm:
a) Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
b) Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính dưới dạng điện tử, trừ trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng.
c) Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.
Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Chứng từ điện tử theo quy định tại Thông tư này có giá trị như hồ sơ, chứng từ, thông báo và các văn bản bằng giấy. Khi cần thiết phải chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trừ trường hợp nộp thuế điện tử được thực hiện theo quy định liên quan đến thu nộp ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế; sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho người nộp thuế, không được yêu cầu người nộp thuế nộp chứng từ giấy.”
Theo quy định trên, quy định về chứng từ điện tử như sau:
- Những hồ sơ, chứng từ, tài liệu được coi là chứng từ điện tử bao gồm:
+ Hồ sơ thuế điện tử: hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ, báo cáo khác về thuế dưới dạng điện tử;
+ Chứng từ nộp thuế điện tử: giấy nộp tiền hoặc chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước
+ Các văn bản, thông báo khác của cơ quan thuế, người nộp thuế dưới dạng điện tử.
- Trường hợp, các cơ quan, tổ chức đã kết nối thông tin với cơ quan thuế thì phải sử dụng chứng từ điện tử trong quá trình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế, sử dụng chứng từ điện tử do cơ quan thuế cung cấp để giải quyết các thủ tục hành chính cho NNT, không được yêu cầu NNT nộp chứng từ giấy.
Mời các bạn tham khảo bài viết Quy định chung về sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế



