Quy định giao dịch điện tử trong đăng ký thuế

Quy định giao dịch điện tử trong đăng ký thuế

Nhằm giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế khi thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, Thông tư 110/2015/TT- BTC sửa đổi quy định về đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo hướng tích hợp tất cả các giao dịch về đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế tại 01 tờ khai đăng ký giao dịch điện tử. Người nộp thuế chỉ cần đăng ký giao dịch với cơ quan thuế 01 lần để thực hiện tất cả các thủ tục đã đăng ký bằng phương thức điện tử. Kế toán Centax xin chia sẻ bài viết Quy định giao dịch điện tử trong đăng ký thuế

1. Quy định đăng ký thuế điện tử

Khi người nộp thuế đáp ứng đầy đủ những điều kiện tham gia nộp thuế điện tử sẽ thực hiện việc đăng ký thuế điện tử với cơ quan thuế. Chi tiết điều kiện tham gia nộp thuế điện tử xem tại đây Quy định chung về sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế

Theo Điều 18 Thông tư 110/2015/TT-BTC có quy định đăng ký thuế điện tử như sau:

“1. Đăng ký thuế điện tử bao gồm việc cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức điện tử (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp).

Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này, trừ trường hợp đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về đăng ký thuế điện tử thực hiện theo các quy định hiện hành về đăng ký thuế.”

Theo quy định trên, quy định về đăng ký thuế điện tử bao gồm những yêu cầu sau:

  • Đăng ký thuế điện tử bao gồm việc cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký thuế của NNT theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức điện tử (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp).

NNT thực hiện đăng ký thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử, trừ trường hợp đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.

  • Hồ sơ, trình tự, thủ tục về đăng ký thuế điện tử thực hiện theo các quy định hiện hành về đăng ký thuế.

Chi tiết Video hướng dẫn đăng ký tham gia hệ thống xác thực hóa đơn xem chi tiết tại đây  Video hướng dẫn đăng ký tham gia hệ thống Xác thực hóa đơn

2. Đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Theo Điều 19 Thông tư 110/2015/TT-BTC có quy định đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:

” 1. Người nộp thuế (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Người nộp thuế thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế.

4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:

a) Trường hợp đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.

b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Sau khi cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.”

Theo quy định trên, quy định thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế cụ thể là:

1. NNT thực hiện thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. NNT thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3.Trong thời gian 03 ngày làm việc sau khi gửi đăng ký thuế

  • NNT nhận được thông báo trên mail đã đăng ký với cơ quan thuế về việc đủ điều kiện cấp mã số thuế thì có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế đến khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;

Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, NNT phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định

  • Trường hợp hồ sơ đăng ký không đủ điều kiện cấp mã số thuế, NNT nhận được thông báo không chấp nhận hồ sơ và thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu qua mail. Sau đó, NNT thực hiện việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của NNT nộp lên cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.

Chi tiết Quy định thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử

Chi tiết Quy định xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Chi tiết Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong giao dịch điện tử

Lưu ý : Có những cơ quan thuế, khi người nộp thuế nộp hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, nhưng vẫn yêu cầu nộp bản giấy tại một cửa. Vì thế người nộp thuế sau khi nộp hồ sơ qua mạng, nên hỏi lại cơ quan thuế nơi mình gửi hồ sơ để được biết có cần nộp tờ khai trực tiếp nữa không

Tags: