Ngày 20/11/2014 Quốc hội ban hành Luật số 58/2014/QH13 về Luật Bảo hiểm xã hội, trong Luật này có áp dụng chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Ngày 11/11/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều liên quan đến chế độ thai sản đối với lao động nữ nhờ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Đây là điểm rất mới mà trước giờ chưa có văn bản pháp luật nào quy định. Hiệu lực thi hành của Luật này bắt đầu từ 01/01/2016
Khi lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ muốn được hưởng chế độ thai sản thì cần phải làm hồ sơ gồm những gì và việc giải quyết để được hưởng chế độ thai sản thế nào? Kế toán thuế Centax xin chia sẻ qua bài viết Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ mới nhất theo Nghị định 115/2015/NĐ-CP
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1.1 Đối với lao động nữ mang thai hộ
Để được hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ thì lao động nữ mang thai hộ cần thực hiện đầy đủ thủ tục được quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
b) Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
đ) Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
e) Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
g) Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Theo các quy định trên, trường hợp lao động nữ mang thai hộ muốn hưởng chế độ thai sản thì phải thực hiện các thủ tục sau:
- Hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bênh lý, gồm:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
+ Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
- Hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
+ Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
+ Bản sao giấy chứng tử của con (Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày);
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ (Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh);
+ Bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ (Trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết);
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (Trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền ).
Chi tiết Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ mới nhất
1.2 Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ
Được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 115/NĐ-CP như sau:
“4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con, bao gồm:
a) Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
b) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
c) Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
d) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử;
đ) Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
e) Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con.”
Theo quy định trên, khi người mẹ nhờ mang thai hộ muốn được hưởng chế độ thai sản thì cần có những thủ tục sau:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
- Bản sao giấy chứng tử (Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết);
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con);
- Bản sao giấy chứng tử của con (Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết).
Chi tiết Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ mới nhất
2. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
Khi lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ đầy đủ hồ sơ để được hưởng chế độ thai sản như các quy định đã nêu ở trên, thì việc giải quyết được hưởng chế độ thai sản được quy định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
“6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”
Theo quy định trên, việc giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện như sau:
- NLĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho NSLĐ không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc;
- Nộp hồ sơ xuất và trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú (Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con);
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, NSLĐ có trách nhiệm lập hồ sơ cho cơ quan BHXH theo quy định;
Ngoài ra, Nghị định 115/2015/NĐ-CP còn quy định chi tiết một số điểm của Luật Bảo hiểm xã hội mời các bạn tham khảo những bài viết dưới đây
Chi tiết Chế độ hưu trí đối với người lao động theo Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Chi tiết Chế độ tử tuất đối với người lao động mới nhất
Chi tiết Chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động tham gia BHXH tự nguyện mới nhất
Chi tiết Tạm dừng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất
Chi tiết Quy định truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc mới nhất



