Câu hỏi 1
1/Anh chị cho em hỏi em mới tiếp nhận công việc nhưng từ 2011 đến giờ Lương không có bảng chấm công đi kèm
Theo em thấy trong hợp đồng thì với hợp đồng thử việc là lương khoán: 4.610.000
Hợp đồng chính thức: Lương căn bản: 2.200.000 còn trên bảng lương thì có Phụ cấp chức danh cho nhân viên nữa. Trong bảng lương có ghi 2 chỉ tiêu là ngày công thực tế và ngày công chuẩn rồi. Vậy bảng chấm công có bắt buộc phải có nữa không ạ?
2/ Công ty em tính cả giám đốc nữa hiện được 5 người vậy có bắt buộc thành lập công đoàn không ạ?
3/ Có quy định nào về Phụ cấp chức danh không ạ? Em thấy trên bảng lương có phụ cấp chức danh giám đốc là 800 000. Phụ cấp chức danh cho nhân viên thiết kế web 2.410.000 trong khi lương cơ bản là 2.200.000 như vậy có hợp lý không ạ?
4/ Số ngày nghỉ phép của nhân viên là 6 ngày/năm nhưng không quy định trong hợp đồng vậy có sai không ạ?
Trả lời:
- Tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 sửa đổi bổ sung điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ theo quy định trên, chi phí tiền lương để được tính vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp cần có đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật, do đó bạn cần phải có bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của nhân viên từ đó làm căn cứ tính lương cho nhân viên.
- Tại Điều 6 của luật công đoàn số 12/2012/QH13 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của công đoàn như sau:
‘1. Công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ’’
Điềm 2 điều 26 của thông tư này cũng quy định về tài chính công đoàn như sau: “ Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;”
Theo các quy định trên, doanh nghiệp có thể thành lập công đoàn tại doanh nghiệp hoặc không thành lập nhưng vẫn phải đóng phí công đoàn
3. Phụ cấp chức danh : tùy thuộc vào chức vụ của nhân viên khác nhau sẽ có các khoản phụ cấp khác nhau và tùy thuộc vào công ty quy định (Tham khảo Công văn số 1381/TCT-TNCN ngày 24/04/2014 của Tổng cục thuế về các khoản phụ cấp )
- Tại điều 11 của luật lao động số 10/2012/QH13 quy định về nghỉ hàng năm như sau:
“Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”
Theo quy định trên thì số ngày nghỉ hàng năm của người làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày, nếu số ngày nghỉ khác so với luật quy định phải ghi rõ trong hợp đồng.
Câu hỏi 2:
Người lao động chưa nghỉ hết số ngày phép trong năm thì có được thanh toán bằng tiền không ạ? Và có quy định nào về thanh toán số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm không ạ?
Trả lời:
Tại điều 114 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 quy định thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
- Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Điều 11 của Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 cũng có quy định như sau:
“Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động”.
Vậy căn cứ vào các quy định trên thì người lao động sẽ được thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ phép hết.
Câu hỏi 3:
Thuế thu nhập cá nhân không phát sinh thì có phải viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC tại Điều 25, Khoản 2, Điểm a quy định về chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
Căn cứ theo quy định trên nếu cá nhân không phát sinh thuế TNCN thì không cần phải viết chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
Những khoản thu nhập không chịu thuế TNCN của người lao động.
Hướng dẫn kê khai quyết toán thuế đối với cá nhân không cư trú
Câu hỏi 4:
Hàng tháng cty tôi muốn trích trước tiền thưởng tháng 13 thì có được không, và hạch toán như thế nào?
Trả lời:
Để giảm sự tăng đột biến của chi phí vào cuối năm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền thưởng thứ 13 nhưng phải đảm bảo:
– Kinh doanh có lãi
– Trích lương tháng 13 không làm ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả kinh doanh trong tháng
Khi trích trước lương tháng 13, bạn trích như trích lương bình thường, tương ứng với mức lương tháng 13 chia đều cho các tháng.
Vậy, hạch toán lương tháng 13 như thế nào và lương tháng 13 có được đưa vào chi phí được trừ hay không? Mời các bạn tham khảo bài viết: Lương tháng 13 có được đưa vào chi phí hay không?
Câu hỏi 5:
Công ty e là công ty TNHH MTV theo quyết định 48. Công ty không làm lương cho giám đốc nhưng GĐ vẫn phải đóng Bảo hiểm. Vậy cho e hỏi hạch toán chi phí bảo hiểm cho GĐ như thế nào ạ?
Trả lời:
1,Theo khoản 2 điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định:
“Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh” thì không được tính vào chi phí được trừ.
Vì vậy doanh nghiệp vẫn có thể trả lương, tính bảo hiểm cho GĐ nếu GĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng khi tính thuế thì chi phí tiền lương này không được cho vào chi phí được trừ của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không trả lương, và cũng không muốn theo dõi phần chi phí bảo hiểm này, thì kế toán có thể làm phiếu thu, thu số tiền tham gia bảo hiểm của GĐ công ty để bổ sung vào quỹ bảo hiểm.
2,Hạch toán tiền bảo hiểm cho giám đốc
TH1: Vẫn tính và trả lương cho GĐ khi GĐ tham gia vào hoạt động SXKD nhưng trừ ra khi tính thuế TNDN
Khi tính các khoản trích theo lương : Nợ TK 642/Có TK 338
Khi nộp tiền bảo hiểm : Nợ TK 338/Có TK 111, 112
TH2: Khi thu tiền bảo hiểm từ giám đốc : Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
Khi nộp tiền cho cơ quan bảo hiểm : Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
Để tìm hiểu rõ hơn về tiền lương của giám đốc công ty TNHH MTV, mời bạn tham khảo bài viết:
Giám đốc doanh nghiệp công ty TNHH có phải tham gia BHXH không?
Tiền lương của chủ công ty TNHH một thành viên với những bước thăng trầm.


