Nội dung trong bài
Câu hỏi 1:
Công ty tổ chức đào tạo theo quy định: như đào tạo về an toàn lao động, đào tạo nội quy lao động, đào tạo ngoại ngữ…Thời gian tổ chức đào tạo hầu hết là trong giờ làm việc, ngoài ra có một số nội dung được đào tạo ngoài giờ làm việc (đào tạo vào ngày nghỉ, đào tạo sau khi xuống ca làm việc…) thì khi tổ chức đào tạo ngoài giờ làm việc thì có cần phải trả tiền lương không, tiền lương bình thường hay tiền lương tăng ca? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?
Trả lời :
Tại khoản 3 điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định về làm thêm giờ như sau:
“Thời gian nghỉ bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.”
Theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 điều 3, mục 1 chương II của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP thì:
” thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý, Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.”
Căn cứ theo quy định nêu trên trường hợp công ty tổ chức đào tạo về an toàn lao động, đào tạo ngoại ngữ… trong giờ làm việc bình thường thì được xem là thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có trả lương. Nếu công ty tổ chức đào tạo ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động mà công ty đã đăng ký tại cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền thì phải có sự đồng ý của người lao động theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động; đồng thời công ty phải bố trí nghỉ bù cho người lao động cho số thời gian đã không được nghỉ sau mỗi giờ tham gia khóa đào tạo, khóa học… nêu trên và trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2012 đối với trường hợp công ty không bố trí được nghỉ bù cho người lao động.
Mời bạn đọc tìm hiểu thêm bài viết: Quy định về làm thêm giờ và mức lương làm thêm giờ
Câu hỏi 2:
Công ty em có mua báo của báo thanh tra và báo công luận, nhưng họ là đơn vị HCSN nên không có khả năng xuất hóa đơn. Công ty em có hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì đã đủ chứng từ để xác định chi phí chưa hay bắt buộc phải có hóa đơn.
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:
- Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cảhợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.”
Như vậy, đơn vị Hành chính sự nghiệp có thu thuộc đối tượng mua hóa đơn của Cơ quan thuế để ghi nhận doanh thu thu được trong quá trình hoạt động của đơn vị mình. Để chi phí mua báo là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, bạn phải yêu cầu các đơn vị cung cấp cho bạn đến cơ quan thuế trên địa bàn họ hoạt động, mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế và xuất hóa đơn cho đơn vị của bạn.
Mời bạn theo dõi thêm bài viết:
Những trường hợp mua hàng không cần có hóa đơn đầu vào
Những tổ chức cá nhân nào được mua hóa đơn của cơ quan thuế
Phạt vi phạm quy định về mua hóa đơn của cơ quan thuế
Câu hỏi 3:
Công ty ký hợp đồng với người lao động, trong hợp đồng có thỏa thuận thuế TNCN của người lao động công ty nộp thay thì tiền thuế TNCN Công ty nộp thay có được hạch toán vào chi phí được trừ không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.37 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.37.Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.”
Căn cứ theo quy định trên doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Để hiểu thêm về thuế TNCN, mời các bạn tham khảo bài viết sau:
Những đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Một số lưu ý về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015
Thời gian thử việc có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không
Câu hỏi 4:
Việc trích dự phòng quỹ lương 17% sẽ làm thay đổi đến thu nhập chịu thuế TNDN. Vậy doanh nghiệp có quyền trích dự phòng quỹ lương để không nộp thuế TNDN được không?
Trả lời:
Căn cứ vào Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về chi phí không được trừ như sau:
“c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.”
Căn cứ theo quy định trên thì công ty được quyền trích lập dự phòng tiền lương nếu việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17% quỹ lương thực hiện. Trường hợp năm trước Công ty có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính Công ty chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì Công ty phải tính giảm chi phí của năm hiện tại.
Mời các bạn tham khảo bài viết:
Cách xác định quỹ lương thực hiện
Những quy định về tiền lương trong doanh nghiệp
Câu hỏi 5:
Công ty chuyển từ TNHH hai thành viên sang Công ty TNHH một thành viên nhưng không thay đổi tên, mã số thuế thì có phải làm quyết toán thuế tại thời điểm chuyển đổi không?
Trả lời:
Thông tư 151/2014/TT-BTC tại Điều 16 Sửa đổi Điều 12, Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
“2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
Theo quy định trên công ty bạn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH hai thành viên sang Công ty TNHH một thành viên nhưng không thay đổi tên, mã số thuế, tức là công ty mới tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi, nên công ty bạn không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, công ty bạn chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Mời bạn tham khảo bài viết :
Hồ sơ,thủ tục chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH một thành viên


