Câu hỏi 1:
Doanh nghiệp có tặng quà cho khách hàng cá nhân bằng hiện vật nhưng không có đầy đủ thông tin rõ mà chỉ có danh sách tặng khách hàng thì có được trừ vào chi phí không?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 4 Thông từ 96/2015/TT-BTC quy đinh:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
Theo quy định trên nếu chi phí quà tặng cho khách hàng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và đáp ứng đủ các điều kiện về hàng biếu tặng thì sẽ được tính vào chi phí được trừ.
Để hiểu thêm về hàng cho biếu tặng, mời các bạn xem thêm bài viết:
Quy định 2015 đối với hàng cho, biếu, tặng, trả thay lương người lao động
Câu hỏi 2:
Thời điểm ghi nhận doanh thu đối với hoạt động dịch vụ để tính thu nhập chịu thuế TNDN?
Trả lời:
Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”
Để tìm hiểu thêm về thời điểm ghi nhận doanh thu, mời các bạn tham khảo bài viết:
Cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Tài khoản 511
Điều kiện, nguyên tắc ghi nhận doanh thu khuyến mại khách hàng truyền thống
Câu hỏi 3:
Công ty chúng tôi có mua nguyên vật liệu của một Công ty A để sản xuất. Vì điều kiện kinh tế gặp phải nhiều khó khăn nên Công ty chúng tôi đã không thể thanh toán tiền nợ theo thời gian mà hai bên đã ghi trong hợp đồng, do đó công ty chúng tôi phải trả một khoản lãi theo lãi ngân hàng cho thời gian trả chậm đó. Vậy khoản tiền lãi đó Công ty chúng tôi có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN cuối năm không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC tại Điều 4 quy định như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…..
2.Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.17.Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.”
Căn cứ theo quy định trên Công ty phát sinh khoản tiền lãi do thanh toán chậm tiền mua nguyên vật liệu theo thời gian đã ký trong hợp đồng, thì khoản tiền lãi công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng theo quy định nêu trên.
Mời bạn tham khảo bài viết: Chi phí lãi vay không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Câu hỏi 4:
Tiền lương của giám đốc công ty TNHH Một thành viên trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.”
Căn cứ theo quy định trên tiền lương của chủ công ty TNHH Một thành viên trực tiếp tham gia điều hành hay không trực tiếp tham gia điều hành đều không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Vậy, Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH hưởng lương theo quy chế tiền lương của doanh nghiệp mình đang quản lý , có phải tham gia bảo hiểm không? Để trả lời câu hỏi này, Kế toán Centax mời bạn thanm khảo bài viết: Giám đốc Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH 1 thành viên có phải tham gia bảo hiểm không?
Câu hỏi 5:
Phần quỹ lương năm 2014 của Công ty đến 31/3/2015 đã làm phiếu chi hết nhưng số tiền này đến nay công nhân lao động của Công ty vẫn chưa nhận được. Vậy số tiền này có phải trốn thuế hay không?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
“2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
…..
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.”
Căn cứ theo các quy định trên trường hợp Công ty phát sinh khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động mà Công ty đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật hoặc hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm ngày 30/3/2015 thực tế Công ty chưa chi thì khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác nêu trên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Mời bạn tham khảo bài viết: Các khoản thu nhập làm phát sinh chênh lệch giữa kế toán và thuế


