Tiền lương của Chủ Công ty TNHH một thành viên với những bước thăng trầm

Nội dung trong bài

Tiền lương của Chủ Công ty TNHH một thành viên với những bước thăng trầm

Chủ đề tiền lương của chủ công ty TNHH một thành viên đã tốn không ít thời gian, giấy bút và cả tiền của các doanh nghiệp, kế toán và các diễn đàn. Tại sao lại như vậy? Mời các bạn nghe câu chuyện thăng trầm của tiền lương Chủ Công ty TNHH MTV

A. Theo Luật Doanh nghiệp

Theo Luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên khác nhau có địa vị pháp lý khác nhau, nhất là về trách nhiệm tài sản:

– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.(DNTN)

– Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.( Công ty TNHH MTV)

Địa vị pháp lý khác nhau, trách nhiệm tài sản khác nhau và một vấn đề cơ bản về tài sản nữa là :

Tài sản của DNTN không tách rời giữa tài sản của cá nhân và tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ( không cần chuyển đổi sở hữu tài sản khi góp vốn vào doanh nghiệp, chỉ cần đăng ký mưc vốn và ghi sổ sách tài sản tham gia kinh doanh), Chính vì thế, DNTN không phải là một pháp nhân, vì không có tài sản riêng. Vì thế, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, trong mọi hoạt động của doanh nghiệp

Tài sản của Công ty TNHH MTV được tách rời giữa tài sản tham gia hoạt động kinh doanh và tài sản của cá nhân (phải đăng ký mức vốn điều lệ và chuyển đổi sở hữu tài sản khi góp vốn vào công ty). Công ty TNHH MTV là một pháp nhân, và tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trong phạm vi vốn điều lệ.

Như vậy, theo Luật doanh nghiệp, hai loại hình: DNTN và Công ty TNHH MTV là hoàn toàn khác nhau.

B. Theo Luật Thuế 

1. Trước Nghị định 12/2015/NĐ-CP

1.1. Luật thuế TNDN

Thông tư 123/2012/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5 quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ theo quy định trên thì tiền lương của chủ DNTN, chủ Công ty TNHH MTV không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Thông tư 78/2014/TT-BTC thay thế Thông tư 123/2012/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.5, Tiết d quy định về các khoản chi  không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.

Nếu theo quy định trên thì tiền lương, tiền công của chủ Công ty TNHH MTV không được tính vào chi phí được trừ giống như quy định tại Thông tư 123/2012/TT-BTC.

Ngày 16/10/2014 Tổng Cục Thuế có Công văn số 4568/TCT-TNCN trả lời cục thuế tỉnh Nam Định quy định:

“Trường hợp Công ty TNHH một thành viên trả tiền lương, tiền công, tiền thù lao cho chủ sở hữu công ty là giám đốc trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập trên được coi là tiền lương và phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo quy định.”

Theo hướng dẫn tại Công văn của Tổng cục Thuế nói trên thì tiền lương trả cho Chủ Công ty TNHH MTV là giám đốc trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng công văn này cũng không nói rõ có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?

1.2/ Luật thuế TNCN 

Từ Nghị định 100/2008/NĐ-CP cho tới Nghị định 65/2013/NĐ-CP, hướng dẫn thuế TNCN, đối với phần thu nhập từ đâu tư vốn, đều hướng dẫn giống nhau. Cụ thế :

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ.

Hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ về thuế TNCN, các Thông tư của Bộ Tài chính, từ Thông tư 84/2008/TT-BTC cho tới Thông tư 111/2013/TT-BTC, hướng dấn về thu nhập từ đầu tư vốn cũng chỉ có đối tượng là Công ty TNHN MTV, mà không có DNTN. Cụ thể :

+ Thông tư 84/2008/TT-BTC, điều 2 khoản 3:

“3.3. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.”

+ Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điêu 2, khoản 3, điểm c

” c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.”

Những quy định từ các Thông tư của Bộ Tài chính dẫn tới không ít hiểu lầm của các doanh nghiệp đối với Công ty TNHH MTV:

– Hai loại hình doanh nghiệp, với địa vị pháp lý và trách nhiệm tài sản khác nhau, nhưng lại cùng không được tính chi phí tiền lương vào chi phí được trừ.

– Công ty TNHH MTV, lợi nhuận sau khi đóng thuế TNDN thì thuộc đối tượng chịu thuế, còn DNTN thì lợi nhuận sau thuế TNDN không thuộc đối tượng chịu thuế. Nói cách khác, Nếu chủ DNTN muốn lấy lợi nhuận sau thuế của DNTN tiêu dùng cá nhân, thì không phải nộp thuế TNCN (Điều này phù hợp với chế độ tài sản của DNTN). Nhưng với Công ty TNHH MTV nếu muốn lấy lợi nhuận của Công ty ra tiêu dùng, cá nhân đó phải nộp thuế TNCN về đầu tư vốn

Những câu hỏi được đặt ra : Tại sao 2 loại hình tổ chức kinh tế khác nhau, lại cùng áp dụng một chế tài? Tại sao với thuế TNDN thì cùng bị điều chỉnh như nhau, nhưng với thuế TNCN lại là 2 đối tượng điều chỉnh khác nhau? Vậy đâu là đúng? Những câu hỏi này đã theo suốt doanh nghiệp trong nhiều năm qua, và không ít những doanh nghiệp đã bị truy thu thuế, phạt chậm nộp về những khoản chi lương cho giám đốc Công ty TNHH MTV.

Những quy định không rõ ràng, dẫn tới hiểu lầm của các doanh nghiệp, những công văn trả lời không rõ ràng dẫn tới nhiều doanh nghiệp cho rằng : tiền lương của chủ doanh nghiệp tư nhân, nếu tham gia vào hoạt động SXKD tại công ty, được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. ( Còn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp nào cũng hiểu rồi, chắc không cần phải có công văn của Tổng cục Thuế mới hiểu !)

2. Từ Nghị định 12/2015/NĐ-CP

2.1. Luật thuế TNCN

Trả lại công bằng cho  Chủ doanh nghiệp Công ty TNHH MTV

Nghị định 12/2015/NĐ-CP tại Điều 2, Khoản 4  Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:

“3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;

b) Lợi tức cổ phần;

c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.”

Căn cứ theo quy định trên, khoản thu nhập từ đầu tư vốn của DNTN và Công ty TNHH MTV là khoản thu nhập không chịu thuế, do đó khoản lương của chủ DNTN và chủ Công ty TNHH MTV không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

2.2. Luật thuế TNDN

Nghị định 12/2015/NĐ-CP đã trả lại công bằng cho 2 loại hình doanh nghiệp này (ít nhất về chính sách thuế). Ngày 3/3/2015 Tổng cục thuế đã có Công văn số 727/TCT-CS  trả lời Cục Thuế thành phố Đà Nẵng như sau:

“Căn cứ đặc thù của Doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH một thành viên được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì khoản chi tiền lương, tiền công của chủ Doanh nghiệp tư nhân, chủ Công ty TNHH một thành viên (do một cá nhân làm chủ), (không phân biệt có hay không tham gia trực tiếp điêu hành sản xuất, kinh doanh) đều thuộc khoán chi phí quy định tai tiết d, điểm 2.5, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên.”

Vậy: Khoản tiền lương của chủ công ty TNHH một thành viên không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Các khoản chi phí đi kèm tiền lương như trích bảo hiểm xã hội, các khoản phụ cấp đều không được tính vào chi phí được trừ.

2.3. Hiệu lực thi hành

Đối với thuế TNDN thì đã rõ, vì từ trước tới nay có thể gây hiểu lầm, có thể làm cho doanh nghiệp bị truy thu thuế, nhưng Luật thuế TNDN vẫn quy định tiền lương của chủ DNTN và Công ty TNHH MTV thuộc chi phí không được trừ khi xác định thuế TNDN

Nhưng đối với thuế TNCN thì sao?

– Nghị định 12/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 65/2013/NĐ-CP, nhưng có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014 có hiệu lực thi hành. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 ( Thông tư 26/2015/TT-BTC không hướng dẫn thêm về thuế TNCN). Vì thế, thu nhập từ đầu tư vốn của chủ Công ty TNHH MTV, thuộc đối tượng không chịu thuế từ năm 2015. (Như thế có thiệt thòi cho những người đầu tư theo hình thức công ty TNHH MVT không nhỉ ?)

C. Hạch toán kế toán

Dù không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN, nhưng những khoản chi cho cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ Công ty TNHH MTV ( nếu những cá nhân này tham gia hoạt động SXKD), như tiền lương, thưởng, bảo hiểm… vẫn được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

– Chi lương, phụ cấp :

Nợ TK 334
Có TK 111, 112

– Trích lương, phụ cấp, bảo hiểm

Nợ TK 642
Có TK 334, 338, 111, 112

Kế toán vẫn hạch toán những khoản chi này bình thường, kết chuyển những khoản chi này để xác định kết quả kinh doanh, xác định lợi nhuận kế toán

Khi xác định thuế TNDN, toàn bộ chi phí này được ghi vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai Quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN , này làm giảm lợi nhuận kế toán và tăng lợi nhuận tính thuế bằng đúng chi phí không được trừ nêu trên.

Mời bạn tham khảo bài viết sau: Tiền lương và tiền thưởng không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế  TNDN

 

Tags: